Nụ vối là nụ của cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus Roxb. Merr. et Perry, thuộc họ Sim (Myrtaceae). Cây được phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Trung Quốc và một số nước nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây thường mọc hoang hoặc được trồng ở khắp các vùng quê thuộc đồng bằng Bắc và Trung Bộ để lấy lá, nụ hoa làm trà uống và làm thuốc.
Đặc điểm hình ảnh nụ vối
Vối là loại thực vật thân gỗ, có chiều cao khoảng 10-15cm. Lá vối có màu xanh nhạt, bề mặt lá các gân nổi lên trên, hình dạng trông giống như trái xoan. Mũi lá ngắn, nhọn, hướng ra ngoài, rộng khoảng 5-8cm, dài khoảng 9-12cm. Hoa có màu trắng, theo mùa vụ hoa thường ra vào khoảng tháng đến tháng 6, gần như không có cuống hoa. Hoa vối thường mọc thành các cụm ở cành. Quả có dạng hình trứng hoặc cầu, khi già sẽ chuyển thành màu tím gần giống với màu tím hoa cà. Đường kính của quả khoảng 5-10mm.
Nụ vối có kích thước nhỏ và dài, nhiều nhị, khi còn non trên cây nụ vối có màu xanh nhạt, khi già nụ sẽ có màu nâu sẫm. Nụ tỏa ra hương thơm rất dễ chịu. vì trong nụ có vitamin, tanin, một số khoáng chất khác.
Bộ phận sử dụng: Lá vối, hoa, vỏ thân, nụ vối được dùng để làm thuốc chữa bệnh.
Tác dụng của nụ vối
Theo đông y, vối có vị hơi chát, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt, tiêu trệ, sát khuẩn. Các bộ phận của cây vối giàu plavon dược tính nên được dùng làm thuốc chữa trị nhiều bệnh rất hiệu quả. nụ vối được xem là vị thuốc đa công dụng có nhiều tác dụng tốt đến sức khoẻ con người như công dụng: thanh mát, giải độc, chống oxy hóa, giúp giảm mỡ máu. Ngoài ra, nó còn điều trị các bệnh viêm gan, vàng da gout, tiểu đường,…
Thành phần hóa học
Nghiên cứu đã lần đầu tiên phân lập được 1-tetratriacontanol, betulin từ cây vối và axit maslinic từ lá cây vối (Cleistocalyx operculatus Roxb. Merr. et Perry) trong tổng số ba flavon: 2′,4′- dihydroxy-6′-metoxy-3′,5′-dimetylchalcon (2), kaempferol (8), quercetin (9); năm terpenoit: betulin (4), axit betulinic (5), axit oleanolic (6), axit maslinic (7), axit arjunolic (10) cùng với 1-tetratriacontanol (1) và β-sitosterol (3) đã phân lập. Kết quả thử hoạt tính cho thấy các cao chiết thô đều có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase tương đối tốt, trong đó cao chiết nước và cao chiết etanol có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase tốt nhất với giá trị IC50 là 13,83 và 24,87 µg/ml.
Tác dụng dược lý:
Lá vối chứa một số chất kháng sinh có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như Streptococcus, Staphylococcus, vi khuẩn bạch hầu, phế cầu, Salmonella, Bacillus subtilis, chính vậy mà lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi như một loại thuốc sát khuẩn dùng trị liệu các bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt hoặc lấy lá vối tươi nấu lấy nước đặc để gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm.
Nụ vối hứa một hàm lượng polyphenol cao (tương đương 128mg catechin/gam trọng lượng khô) và hoạt chất ức chế men alpha-glucosidase nên có thể hỗ trợ phòng và điều trị chứng tiểu đường.
Ngoài ra, nụ vối có khả năng triệt tiêu các gốc tự do, chống ô xy hóa mạnh. Khả năng chống ô xy hóa (antioxydants) của nụ vối đã làm giảm sự hình thành đục thủy tinh thể, bảo vệ sự tổn thương tế bào bê-ta tuyến tụy, phục hồi các men chống ô xy hóa trong cơ thể.
Những tác dụng được khoa học nghiên cứu
Kháng khuẩn
Trong chương trình sàng lọc các tác nhân chống cúm từ cây thuốc, dịch chiết etanolic của lá Cleistocalyx operculatus được phát hiện có hoạt tính ức chế neuraminidase (NA) tiềm tàng. Quá trình phân đoạn theo hướng xử lý sinh học đã dẫn đến việc cô lập hai acetophenon mới ( 1 và 2 ) và một flavanone mới ( 3 ), cùng với sáu hợp chất đã biết ( 4 – 9 ). Cấu trúc của tất cả các hợp chất cô lập đã được làm sáng tỏ bằng cách sử dụng các phương pháp quang phổ khác nhau và thông qua so sánh với các tài liệu trước đó. Hợp chất 6 và 8thể hiện sự ức chế mạnh mẽ của enzym đối với các neuraminidase khác nhau từ các virut cúm khác nhau, bao gồm H1N1, H9N2, H1N1 mới và H1N1 mới kháng oseltamivir (đột biến H274Y) được biểu hiện trong các tế bào HEK293 ( giá trị IC 50 dao động từ 5,07 ± 0,94 μM đến 9,34 ± 2,52 μM, tương ứng). Các thí nghiệm động học cho thấy phương thức ức chế không cạnh tranh của cả hai hợp chất 6 và 8 . Hơn nữa, những flavonoid này làm giảm tác dụng tế bào của vi rút H1N1 trong các tế bào MDCK. Nghiên cứu hiện tại cho thấy tiềm năng của hai flavonoid ( 6 và 8) là hợp chất dẫn mới cho sự phát triển của các chất ức chế NA mới trong tương lai. 1
Chất chống oxy hóa Flavonoids
Vối chưa nhiều chất chống oxy hóa được nghiên cứu : Bốn flavonoid mới, 3′-formyl-4 ‘, 6′, 4-trihydroxy-2′-metoxy-5′-metylchalcone (1), 3’-formyl-6 ‘, 4-dihydroxy-2’-metoxy-5 ‘-Metylchalcone 4’ O -.beta.- D -Glucopyranoside (2), (2 S ) -8-formyl-6-Methylnaringenin (3), và (2 S ) -8-formyl-6-Methylnaringenin 7- O – β- D -glucopyranoside (4) được phân lập từ chồi của cây Cleistocalyx operculatus (Myrtaceae). Cấu trúc của các chất chuyển hóa mới (1—4) được xác định trên cơ sở phân tích quang phổ bao gồm NMR 2 chiều. Hợp chất 1 và 3 được trưng bày Hoạt động thu gom gốc 1, 1-diphenyl-2-picrylhydrazyl với giá trị IC 50 lần lượt là 22,8 và 27,1 μ M. 2
Một nghiên cứu nữa cho thấy: Chiêt xuât từ nụ vối Cleistocalyx operculatus cho tác dụng bảo vệ mạnh mẽ đối với quá trình peroxy hóa lipid trong microsome gan chuột theo cách phụ thuộc vào liều lượng và thể hiện tác dụng bảo vệ mạnh mẽ đối với chấn thương của tế bào PC12 do H2O2 (200 micromol x L (-1)) gây ra khi nồng độ đạt tới 1,00 gx L (-1). Trích
Chống bệnh Alzheimer
Năm flavonoid, myricetin-3′-methylether 3- O-β – D -galactopyranoside ( 1 ), myricetin-3 ′, 5′-dimethylether 3- O-β – D -galactopyranoside ( 2 ), quercetin ( 3 ), kaempferol ( 4 ), và tamarixetin ( 5 ) được phân lập từ chồi của cây Cleistocalyx operculatus (Myrtaceae). Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định trên cơ sở phân tích quang phổ, bao gồm cả 2D NMR. Tác dụng chống bệnh Alzheimer của chúng được đánh giá thông qua các xét nghiệm hoạt động ức chế acetylcholinesterase (AChE) và butyrylcholinesterase (BChE). Tất cả năm hợp chất 1–5cho thấy các hoạt động ức chế tiềm năng chống lại AChE với các giá trị IC 50 lần lượt là 19,9, 37,8, 25,9, 30,4 và 22,3 μM, trong khi các hợp chất 1 , 3 , 4 và 5 cũng có hoạt động ức chế BChE với các giá trị IC 50 là 152,5, 177,8, 62,5 và 160,6 μM, tương ứng. 3
Chống viêm
Nụ hoa của Cleistocalyx operculatus được sử dụng như một thành phần quan trọng trong trà thảo mộc và các sản phẩm thảo dược ở một số nước nhiệt đới. Tuy nhiên, tác dụng bảo vệ và cơ chế cơ bản của chúng đối với sốc nội độc tố do lipopolysaccharide (LPS) gây ra vẫn chưa rõ ràng. Mục đích của nghiên cứu này là để khảo sát tác dụng chống viêm của chiết xuất ethanol từ nụ hoa C. operculatus (ECO) và thành phần chính của nó là 2 ′, 4′-dihydroxy-6′-methoxy-3 ′, 5′-dimethylchalcone ( DMC) trong đại thực bào và nhiễm trùng huyết do LPS thực nghiệmmô hình chuột. ECO ức chế sản xuất LPS gây ra và biểu hiện của chất trung gian gây viêm trong đại thực bào. Trong một mô hình chuột sốc nội độc tố, việc uống ECO đã giải cứu tỷ lệ tử vong do LPS gây ra, và làm giảm nồng độ LPS do giảm độc lực gây ra trong huyết thanh của các chất trung gian gây viêm, và tổn thương các mô phổi và gan. ECO làm tăng sự chuyển vị hạt nhân của yếu tố nhân erythroid 2 liên quan đến yếu tố 2 (Nrf2), cũng như sự biểu hiện của các gen mục tiêu Nrf2, bao gồm heme oxygenase-1(HO-1), trong đại thực bào. Tương tự như tác dụng của ECO, DMC cũng ức chế phản ứng viêm do LPS ở đại thực bào và sốc nội độc tố ở chuột, và kích hoạt con đường Nrf2 / HO-1. Kết luận, phát hiện của chúng tôi gợi ý rằng ECO và thành phần chính của nó, DMC, làm giảm sốc nội độc tố do LPS gây ra bằng cách kích hoạt con đường Nrf2 / HO-1. 4
Hoạt động ức chế trên lipase tuyến tụy và α-amylase
Hoạt động ức chế của chiết xuất nước (Eaq), chiết xuất etanol 30, 60 và 95% (E 3 et, E 6 et, và E 9 et), chiết xuất ete dầu mỏ (Epe), chiết xuất etyl axetat (Eae), và 2 ′, 4′-dihydroxy-6′-methoxy-3 ′, 5′-dimethylchalcone (DMC) từ nụ hoa Cleistocalyx operculatus trên lipase tuyến tụy và α-amylase, có liên quan chặt chẽ đến trọng lượng cơ thể và béo phì . Hiệu quả ức chế của các chất chiết xuất khác nhau được xác định bằng các đồ thị Lineweaver-Burk. Kết quả cho thấy các giá trị IC 50 của DMC, Epe, Eae và E 9 và chống lại lipase tuyến tụy lần lượt là 101,5 μM, 38,65, 76,62 và 109,76 μg / ml, thấp hơn nhiều so với E 3et và E 6 et. Eaq, E 3 et, E 6 et, và DMC ức chế mạnh α-amylase tuyến tụy, với giá trị IC 50 lần lượt là 73,10, 165,93, 231,23 μg / ml và 69,35 μM. Hơn nữa, phân tích động học cho thấy rằng chế độ ức chế của chiết xuất thô chống lại lipase tuyến tụy là không cạnh tranh, trong khi chế độ chống lại α-amylase tuyến tụy là cạnh tranh. Hàm lượng DMC và tổng số polyphenol trong mỗi chiết xuất được xác định tương ứng bằng phương pháp HPLC và phương pháp đo quang phổ. Điều thú vị là hàm lượng DMC có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của lipase tuyến tụy, và tổng hàm lượng polyphenol ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của α-amylase tuyến tụy. Những phát hiện trong công trình này gợi ý rằng các trích xuất từNụ hoa C. operculatus có hoạt tính ức chế mạnh đối với lipase tuyến tụy và α-amylase, đồng thời cung cấp một số ý tưởng mới để phòng ngừa và điều trị bệnh béo phì. 6
Ức chế tế bào ung thư
Một nghiên cứu xem xét mức độ Anh hưởng của 2 ′, 4′-Dihydroxy-6′-methoxy-3 ′, 5′- dimethylchalcone từ chồi Cleistocalyx operculatus đối với các tuyến tế bào ung thư tuyến tụy ở người.
“2 ′, 4′-Dihydroxy-6′-methoxy-3 ′, 5′-dimethylchalcone (DMC), một loại chalcone tự nhiên chính của chồi Cleistocalyx operculatus , ngăn chặn sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư. Tuy nhiên, tác động của hợp chất này đối với tế bào ung thư tuyến tụy vẫn chưa được đánh giá. Trong các thí nghiệm của mình, chúng tôi đã khám phá tác động của chalcone này đối với hai dòng tế bào ung thư tuyến tụy của con người. Một thử nghiệm tăng sinh tế bào cho thấy DMC biểu hiện độc tính tế bào phụ thuộc nồng độ chống lại các tế bào PANC-1 và MIA PACA2, với IC 50giá trị lần lượt là 10,5 ± 0,8 và 12,2 ± 0,9 µM. Điều trị DMC dẫn đến quá trình apoptosis của PANC-1 bằng cách hoạt hóa caspase-3 như được tiết lộ bằng phương pháp nhuộm kép annexin-V / propidium iodide. Western blotting chỉ ra rằng DMC gây ra sự hoạt hóa phân giải protein của caspase-3 và -9, sự phân hủy của protein cơ chất caspase-3 (bao gồm polymerase poly [ADP-ribose] [PARP]), tăng mức protein bak, đồng thời làm giảm sự biểu hiện của bcl-2 trong các ô PANC-1. Kết hợp với nhau, kết quả của chúng tôi cung cấp bằng chứng thực nghiệm để chứng minh rằng DMC có thể đóng vai trò như một tác nhân hóa trị liệu hữu ích để kiểm soát các tế bào ung thư tuyến tụy ở người.” Trích
Một nghiên cứu rộng hơn nữa về tác dụng chống ung thư từ chiết xuất mầm non cây vối.
“Hai flavonoid mới – 3′-formyl-4 ‘, 6′-dihydroxy-2′-methoxy-5’-methylchalcone (FMC) và (2S) -8-formyl-5-hydroxy-7-methoxy-6-methylflavanone ( FMF) – được phân lập từ chồi của cây Cleistocalyx operculatus, đã được nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa và chống ung thư của chúng. Tổng hoạt tính chống oxy hóa và khả năng khử được đo. Các thử nghiệm nhặt gốc anion gốc 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) và superoxide đã được thực hiện để đánh giá tiềm năng chống oxy hóa của hai hợp chất. Hoạt động chống oxy hóa của hai hợp chất tăng lên phụ thuộc vào nồng độ. FMC và FMF ở nồng độ 500 microM ức chế quá trình peroxy hóa lipid lần lượt là 64,3 +/- 2,5% và 60,3 +/- 2,3%, hoạt tính chống oxy hóa gần tương tự như 500 microM alpha-tocopherol (66,3 +/- 2,5%) . Tương tự, ảnh hưởng của FMC và FMF đối với việc giảm công suất tăng lên theo cách phụ thuộc vào nồng độ. Trong các thử nghiệm thu nhặt tận gốc DPPH, giá trị IC50 của FMC và FMF lần lượt là 50,2 +/- 2,8 microM và 75,8 +/- 2,5 microM. Hơn nữa, FMC và FMF quét sạch superoxide được tạo ra bởi phenazine methosulfate (PMS) / giảm beta-nicotinamide adenine dinucleotide (NADH) nitroblue tetrazolium (NBT), với giá trị IC50 là 56,3 +/- 2,3 microM và 317,5 +/- 2,9 microM , tương ứng. Hoạt tính chống ung thư của hai hợp chất được xác định trong năm dòng tế bào ung thư ở người, SMMC-7721 (ung thư gan), 8898 (ung thư tuyến tụy), K562 (bệnh bạch cầu mãn tính), HeLa (khối u của tử cung cổ tử cung) và 95-D (ung thư tử cung cao ung thư biểu mô phổi). FMC và FMF cho thấy hoạt động chống ung thư phổ rộng chống lại tất cả các dòng tế bào ung thư ở người được thử nghiệm. Các kết quả thu được trong nghiên cứu hiện tại chỉ ra rằng hai flavonoid có thể là một nguồn tiềm năng của chất chống oxy hóa và chống ung thư tự nhiên. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là báo cáo đầu tiên về hoạt tính sinh học của FMC và FMF.” Trích
Về tác dụng ngăn ngừa, làm chậm, gây ức chế tế bào ung thư các bạn tìm hiểu thêm về dược liệu táo đỏ: Táo tàu (táo đỏ): Những tác dụng của táo tàu được khoa học chứng minh
Hoạt động chống tăng đường huyết
Một nghiên cứu về hoạt động chống tăng đường huyết của chiết xuất nước từ nụ vối Cleistocalyx operculatus
“Qua sàng lọc 5 loại cây dùng làm thức uống ở Việt Nam cho thấy chiết xuất từ nụ hoa Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr và Perry có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase cao nhất. Do đó, tác dụng chống tăng đường huyết của dịch chiết từ nụ hoa Cleistocalyx operculatus (CO), một nguyên liệu được sử dụng phổ biến để pha chế đồ uống ở Việt Nam, do đó đã được nghiên cứu trong ống nghiệm và in vivo . Trong ống nghiệm , chiết xuất CO ức chế hoạt động của men maltase và sucrase trong ruột chuột, với giá trị IC 50 tương ứng là 0,70 và 0,47 mg / ml. Các giá trị này thấp hơn giá trị của chiết xuất lá ổi (GE; IC 500,97 và 1,28 mg / ml tương ứng). Thử nghiệm đường huyết sau ăn của chuột bình thường và chuột mắc bệnh tiểu đường gây ra STZ bằng cách nạp maltose (2 g / kg thể trọng (bw)) cho thấy mức giảm đường huyết với CO (500 mg / kg bw) thấp hơn một chút so với acarbose ( 25 mg / kg bw) nhưng mạnh hơn so với GE (500 mg / kg bw). Trong một thí nghiệm kéo dài 8 tuần, mức đường huyết của chuột mắc bệnh tiểu đường STZ được điều trị với 500 mg CO / kg thể trọng / ngày đã giảm rõ rệt so với những con chuột bị tiểu đường không được điều trị. Do đó, CO được coi là một nguyên liệu đầy hứa hẹn để ngăn ngừa và điều trị bệnh tiểu đường.” Trích
Về tác dụng này các bạn có thể tham khảo thêm dược liệu câu kỷ tử. Một siêu dinh dưỡng có tác dụng hạ đường huyết và nhiều tác dụng khác:Câu kỷ tử (Goji Berries ): Những tác dụng của kỷ tử được khoa học chứng minh
Trên đây là các nghiên cứu về tác dụng của vối từ thân, mầm hay nụ vối. Blog đã tổng hợp các nghiên cứu ở Việt Nam hay thế giới gửi tới các bạn. Ngoài ra theo dân gian thì vối còn được sử dụng vào nhiều tác dụng khác như : thanh lọc giải đọc cơ thể, hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da,
Nụ vối mua ở đâu chất lượng tốt?
Bạn đã biết những tác dụng của vối với sức khỏe của bản thân và gia đình. Tuy nhiên việc lựa chọn mua nụ vối ở đâu lại là vấn đề lớn. Vẫn là quan điểm cũ Blog khuyên quý bạn nên mua ở những nới được sản xuất theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế. Vì nụ vối là dược liệu được công bố nên việc sản xuất và tiêu thụ phải theo tiểu chuẩn nhất định. Điều này tránh được các vấn đề không cần có như nấm, mốc, bị rút hoạt chất hay thừa thuốc bảo vệ thực vật hoặc kim loại nặng.